Dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn trong Công ty Cổ Phần là gì? Điều kiện lập dự phòng mới nhất 2023

du phong hop dong

Dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn được quy định cụ thể như thế nào? Sau đây CyberLotus xin được chia sẻ với các bạn quy định về dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn.

Lý giải khái niệm hợp đồng có rủi ro lớn

Hợp đồng có rủi ro lớn của công ty cổ phần là hợp đồng trong đó có những chi phí không thể tránh được buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó (như: bồi thường hoặc đền bù do không thực hiện được hợp đồng, các vụ kiện pháp lý liên quan đến hợp đồng…). 

Các chi phí bắt buộc phải trả theo điều khoản của hợp đồng phản ánh chi phí thấp nhất nếu từ bỏ hợp đồng. Mức chi phí đó sẽ thấp hơn mức chi phí để thực hiện hợp đồng, kể cả các khoản bồi thường hoặc đền bù phát sinh do việc không thực hiện được hợp đồng. 

Nếu công ty cổ phần có hợp đồng có rủi ro lớn, thì giá trị của nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được xác định và ghi nhận như một khoản dự phòng. Trong trường hợp này phải lập dự phòng riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn. 

Lưu ý: 

– Nhiều hợp đồng của công ty cổ phần (Ví dụ: Đơn mua hàng thường xuyên) có thể bị huỷ bỏ mà không phải thanh toán bồi thường, tức là không phát sinh nghĩa vụ nợ. 

– Những hợp đồng thông thường của công ty cổ phần mà không có rủi ro lớn thì không thực hiện trích lập dự phòng theo chuẩn mực kế toán số 18 (được ban hành kèm theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC).

Điều kiện lập dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn

Chỉ được quyền lập dự phòng đối với hợp đồng có rủi ro lớn (trong trường hợp chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ phải thực hiện liên quan đến hợp đồng lớn hơn lợi ích kinh tế mà hợp đồng mang lại) và đáp ứng được 03 điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (Nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
  • Có thể xảy ra sự giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
  • Giá trị của nghĩa vụ nợ đó được một ước tính đáng tin cậy.

Trong đó:

– Rất ít trường hợp không thể chắc chắn được rằng liệu doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hay không. Trong trường hợp này một sự kiện đã xảy ra được xem là phát sinh ra nghĩa vụ nợ khi xem xét tất cả các chứng cứ đã có chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Một số ít trường hợp không chắc chắn được rằng một số sự kiện xảy ra có dẫn đến một nghĩa vụ nợ hay không. Trường hợp này, doanh nghiệp phải xác định xem liệu có tồn tại nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hay không thông qua việc xem xét tất cả các chứng cứ đã có, bao gồm cả ý kiến của các chuyên gia. 

Chứng cứ đưa ra xem xét phải tính đến bất cứ một dấu hiệu bổ sung nào của các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Dựa trên cơ sở của các dấu hiệu đó:

+ Khi chắc chắn xác định được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản dự phòng (nếu thỏa mãn các điều kiện ghi nhận); và

+ Khi chắc chắn không có một nghĩa vụ nợ nào tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính một khoản nợ tiềm tàng, trừ khi khả năng giảm sút các lợi ích kinh tế rất khó có thể xảy ra. 

Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ bao gồm những nội dung sau: Số dư đầu kỳ và cuối kỳ; Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể cả việc tăng các khoản dự phòng hiện có; Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu; Số dự phòng giảm do các khoản dự phòng không được sử dụng đến được ghi giảm trong kỳ.

Ví dụ: Công ty A sản xuất sản phẩm thể thao vừa cho ra đời loại giầy thể thao mới nhưng bị kiện vì một công ty khác cho rằng Công ty A đã đánh cắp kiểu dáng công nghiệp và đòi bồi thường 400 triệu. Đại diện pháp lý của Công ty A có ý kiến rằng việc bồi thường có được thực hiện hay không là do phán quyết của tòa án. Tuy nhiên họ dự tính rằng có tới 90% khả năng là khoản bồi thường sẽ bị từ chối và 10% khả năng thành công. Có thể thấy được nghĩa vụ hiện tại do sự kiện trước đây gây ra:

+ Bằng chứng hiện có do các chuyên gia cung cấp cho thấy rằng có nhiều khả năng không có nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập bảng cân đối kế toán;

+ 90% khả năng là khoản bồi thường sẽ bị từ chối.

+ Không có sự kiện phát sinh nghĩa vụ nợ nào xảy ra.

Vì thế không có khoản dự phòng nào công nhận. Doanh nghiệp chỉ cần có bản thuyết minh báo cáo tài chính chứ không cần lập dự phòng trong trường hợp này.

– Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.

Khi nào doanh nghiệp cần lập dự phòng

Thời điểm hợp lý để lập khoản dự phòng là thời điểm lập Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Khoản dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế toán. Trường hợp đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (Đặc biệt là các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán) thì được điều chỉnh dự phòng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ nếu có sự biến động lớn.

Nếu số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng phải trả cần lập thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế toán đó.

Trường hợp số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

Phương thức lập dự phòng các hợp đồng có rủi ro lớn trong doanh nghiệp: 

Ở thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp thực hiện lập khoản dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn dựa vào chi phí chi trả cho nghĩa vụ nợ hiện tại và chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. 

Xử lý khoản dự phòng:

– Nếu số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng phải trả cần lập thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế toán đó.

– Nếu số dự phòng phải trả phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

Lời kết

Trên đây là những thông tin quan trọng và đầy đủ nhất về dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn trong Công ty Cổ phần. Hy vọng với bài viết này, các doanh nghiệp có thể tự đúc kết được cho mình những bài học hữu ích. Để cập nhật những bài viết khác, hãy tiếp tục theo dõi mục tin tức trên website của chúng tôi nhé.

Hotline: 0938.2620.38

Website:  cyberlotus.com

Email: info@cyberlotus.com

Nef Digital SEOON