Những lưu ý về pháp lý khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên

800

Đăng ký doanh nghiệp là một trong những quy tắc pháp lý không thể thiếu trong quá trình hình thành doanh nghiệp. Nhưng khi có những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cũng cần khai báo về điều này với cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Vậy người làm chủ cần lưu ý điều gì khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp? Cùng CyberLotus tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Những thay đổi thường thấy trong nội dung đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

  • Thay đổi tên công ty
  • Thay đổi địa chỉ trụ sở công ty
  • Thay đổi người đại diện theo pháp luật
  • Thay đổi vốn điều lệ
  • Thay đổi tý lệ vốn góp của các thành viên

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký

  • Thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh
  • Thay đổi thông tin đăng ký thuế
  • Thay đổi nội dung đăng ký thuế
  • Thay đổi kế toán trưởng
  • Cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp

Những điều cần lưu ý khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Đặt tên cho công ty 

– Tên tiếng Việt của công ty phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: 

+ Loại hình do công ty: được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”. 

+ Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. 

Lưu ý: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Cụ thể: 

+ Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. 

+ Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm: 

i) Tên tiếng Việt của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; 

ii) Tên viết tắt của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; 

iii) Tên bằng tiếng nước ngoài của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; 

iv) Tên riêng của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; 

v) Tên riêng của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; 

vi) Tên riêng của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; 

vii) Tên riêng của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; 

viii) Tên riêng của công ty TNHH 2 thành viên trở lên trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. Các trường hợp quy định tại các điểm iv, v, vi, vii, viii không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký. 

– Trước khi đăng ký tên công ty, nên tham khảo tên của các công ty đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tránh bị trùng và các hệ quả không đáng có. 

Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký theo quy định của Pháp luật. 

Tên công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty. Tên công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty phát hành. 

Các trường hợp bị coi là có tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020. 

– Đồng thời, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty mình; trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Và không được sử dụng các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 

2. Trụ sở của công ty 

Trụ sở chính của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của công ty và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 

3. Ghi ngành, nghề kinh doanh 

Khi đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập công ty hoặc công ty lựa chọn ngành kinh tế cấp trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

– Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật đó. 

Ví dụ: Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (6810). 

Chi tiết: Kinh doanh bất động sản. 

Điều kiện kinh doanh: Có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. 

– Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. 

Ví dụ: Hoạt động viễn thông khác (6190). 

Chi tiết: Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, Văn bản có liên quan: Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP. 

Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới. 

Trường hợp công ty TNHH 2 thành viên trở lên có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của công ty phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là ngành, nghề kinh doanh chi tiết công ty TNHH 2 thành viên trở lên đã ghi. 

4. Vốn điều lệ 

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn. Hiện tại, không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên; trừ một số trường hợp mà Pháp luật có quy định công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải đảm bảo số vốn tối thiểu để hoạt động trong ngành, nghề đó, tham khảo thêm: Một số ngành, nghề yêu cầu về vốn khi đăng ký kinh doanh. 

5. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp 

Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: 

+ Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. 

+ Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. 

+ Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do công ty TNHH 2 thành viên trở lên cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 

Các giấy tờ pháp lý đi kèm phải theo quy định của pháp luật như sau: 

+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 

+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

Lời kết

Trên đây là những điều cần lưu ý về pháp lý khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể đi vào chi tiết, những thông tin trong bài viết chỉ dành cho đối tượng công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Để đón đọc nhiều bài viết chuyên ngành, các bạn hãy theo dõi website và fanpage của CyberLotus nhé!

Nef Digital SEOON