Mức tạm nộp thuế TNDN đã sửa đổi! Doanh nghiệp đã biết chưa?

Nghi dinh ve tam thu thue thu nhap doanh nghiep

Thuế TNDN đã được Chính phủ đã chính thức thông qua quy định sửa đổi theo hướng tổng số tạm nộp thuế TNDN 4 quý không thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm nhằm giải tỏa những nỗi niềm mông lung của doanh nghiệp khi chưa biết tổng kết quý 4 ra sao đã phải gánh một khoản thuế. Cùng CyberLotus tìm hiểu rõ hơn về quy định này trong bài viết dưới đây.

Ngày 30/10/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP (quy định một số điều của Luật Quản lý thuế).

Về việc tạm nộp thuế TNDN, Khoản 3, 4, 5, Điều 1, Nghị định 91/2022/NĐ-CP (lần lượt sửa đổi điểm b, c, g, khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP) quy định như sau:

– Các loại thuế, khoản thu bao gồm: Tổng số thuế TNDN; tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ; tổng số thuế TNDN của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. 

Trước đó, theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổng số thuế đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm đã vấp phải nhiều phản hồi tiêu cực từ phía các doanh nghiệp. 

Lý do của việc quy định tạm nộp thuế TNDN

Theo Tổng cục Thuế, nguyên tắc xác định số thuế TNDN tạm nộp theo quý là theo kết quả thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Cụ thể, người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý. Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý.

Về quy định “Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm”, Tổng cục Thuế cho biết, quy định này là để đảm bảo doanh nghiệp nộp theo đúng thực tế phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo nguồn thu huy động kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Người nộp thuế sẽ xác định số liệu này trên hồ sơ quyết toán thuế năm.

Mức tính tiền chậm nộp khi nộp thiếu thuế TNDN tạm tính

Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước.

Ví dụ:

Doanh nghiệp A có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2022, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế TNDN 04 quý là 30 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 50 triệu đồng, tăng 20 triệu đồng.

80% của số phải nộp theo quyết toán là: 50 x 80 % = 40,0 triệu đồng.

Phần chênh lệch số đã tạm nộp và số phải tạm nộp có giá trị là: 40 triệu – 30 triệu = 10 triệu đồng.

Doanh nghiệp A phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 20 triệu đồng.

Ngoài ra, phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế TNDN tạm tính nộp thiếu là 10 triệu đồng tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý III/2022 của doanh nghiệp (từ ngày 01 tháng 11 năm 2022) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán.

Khoản 2, Điều 59, Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 quy định:

“2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

  1. a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
  2. b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách Nhà nước.”

Như vậy, tiền chậm nộp 01 ngày được tính như sau:

Mức tính tiền chậm nộp 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp

Chi tiết quy định về việc tạm nộp thuế

Quy định về việc tạm nộp thuế TNDN được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau (Khoản 1, Điều 2 Nghị định 91/2022/NĐ-CP):

– Tính đến ngày 30/10/2022 người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm). 

– Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp. 

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại Khoản 3, 4, 5 Điều 1, Nghị định 91/2022/NĐ-CP được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục Nghị định 91/2022/NĐ-CP này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). 

Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành./.

———

Tài liệu tham khảo:

  • Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14;
  • Nghị định 91/2022/NĐ-CP;
  •  Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
  • Các bài viết liên quan.

Lời kết

Quy định mới về việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã giúp nhiều doanh nghiệp dễ thở hơn trong những tháng cuối năm “bơi” trong công việc tổng kết quý, tổng kết năm. Qua bài viết này, chủ doanh nghiệp có thể phần nào nắm rõ hơn quyền lợi của mình và yên tâm trong những tháng làm việc cuối cùng của năm.

Nef Digital SEOON